Thủy Thiên Nhu (05, ☵☰)

  • Điềm triệu: Minh châu xuất thổ
  • Hệ loại: Tương ứng, bất hợp, bất ly, nhu cương tùy biến, hững hờ mà chẳng điêu ngoa; Bác ái vị tha... An vui yến ẩm, hàn lâm quản nội.
  • Nhận diện: Mây trời lững lờ bay, che mát cõi đất mà không che được trời. Đây là cảnh sắc hạ xuân, phía trước có bẩy: trời mưa tránh trắng, trời nắng tránh đen!
  • Tự nhiên: Giữa trời khí kết thành mây, mây đông thành nước, nước tạo ra sông biển nguồn sinh. Ngược lại mát lạnh mưa lũ, lắm điều biến cố.
  • Con người: Tự tánh nhu nhuyến mênh mông, nhưng cũng lắm cơ biến tình tiết bao la!
  • Thân tướng: Nhuyến nhu rắn chắc xám sạm màu
  • Xã hội: Đợi chờ khi có hiểm, đối diện nên mềm, bên trong chính trực, quân tử tánh như thủy, lý trí, não nhiều nếp nhăn, vui tươi,...

THAM KHẢO SÁCH CỔ NÓI VỀ THỦY THIÊN NHU

Quẻ Thủy Thiên Nhu
Còn gọi là quẻ Nhu (需 xú).
Nội quái là ☰ (||| 乾 qiàn) Càn hay Trời (天).
Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm hay Nước (水).
Quẻ số 5 trong Kinh Dịch

  1. Văn Vương ghi thoán từ : Nhu: hữu phu, quang hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên (需: 有孚, 光亨, 貞, 吉. 利涉大川).
  2. Phục Hy ghi: Mông giả mông dã vật chi trĩ dả, vật trĩ bất khả bất dưỡng dã, cố thụ chi dĩ Nhu, Nhu giả ẩm thực chi đạo dã.
  3. Chu Công viết hào từ:
    • Hào 1: Nhu vu giao, lợi dụng hằng, vô cữu.
    • Hào 2: Nhu vu sa, tiểu hữu ngôn, chung cát.
    • Hào 3: Nhu vu nê, trí khấu chí.
    • Hào 4: Nhu vu huyết, xuất tự huyệt.
    • Hào 5: Nhu vu tửu thực, trinh cát.
    • Hào 6: Nhập vu huyệt, hữu bất tốc chi khách, tam nhân lai, kính chi, chung cát.
    Giải nghĩa: Thuận dã. Tương hội. Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời.