Thiên Trạch Lý (10, ☰☱)

  • Điềm triệu: Phượng minh kỳ sơn
  • Hệ loại: Nhất tĩnh lắng, chiếu minh đất trời vạn sự, bất luận hợp ly, tương ưng, bất tương ứng!
  • Nhận diện: Người khổng lồ mang giày bông (mây). Ở trong không gian thả thân tâm tĩnh trôi theo thời gian. Như chiếc gương phản diện, chiếu soi lại vạn sự xa gần.
  • Tự nhiên: Đã có gương thì soi, có không gian thì có khí thanh lẫn trược vận hành. Hễ có độ nhẵn bóng thì có sự soi; Hằng động là hệ "phản phúc tĩnh thiên"
  • Con người: Soi xét lại mình, kiểm điểm mọi việc. Mang lập trường đi qua thế gian một cách uyển nhiên và dĩ bất biến ứng vạn biến!...
  • Xã hội: mang giày mềm nhẹ tung tăng vào đời. Biết phê bình và tự phê bình; Tổ chức xét lại quản lý nhất là phu thê xét lại dòng tình sống trôi vào không-thời.

THAM KHẢO SÁCH CỔ NÓI VỀ THIÊN TRẠCH LÝ

Quẻ Lý Thiên Trạch
Còn gọi là quẻ Lý (履 lủ)
Nội quái là ☱ (||: 兌 dũi) Đoài hay Đầm (澤).
Ngoại quái là ☰ (||| 乾 qiàn) Càn hay Trời (天).
Quẻ số 10 trong Kinh Dịch

  1. Văn Vương viết thoán từ: Lý hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh (履虎尾, 不咥人, 亨).
  2. Chu Công viết hào từ:
    • Hào 1: Tố lý, vãng, vô cữu.
    • Hào 2: Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát.
    • Hào 3: Miễu, năng thị; bả, năng lý. Lý hổ vĩ, diệt nhân, hung. Võ nhân vi vu đại quân.
    • Hào 4: Lý hổ vĩ, sách sách (hoặc sóc sóc) chung cát.
    • Hào 5: Quyết lý, trinh lệ.
    • Hào 6: Thị lý, khảo tường, kỳ toàn, nguyên cát.
    Giải nghĩa: Lễ dã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường.