Thiên Thủy Tụng (06, ☰☵)

  • Điềm triệu: nhị nhận tranh lộ
  • Hệ loại: Tương ly bất luận thân sơ, ân oán, đẳng cấp, cương nhu,... Đây là tự tánh sinh hóa, chớ bị động!
  • Nhận diện: Đây là biểu tượng người cùng một gốc mà phân ly, như nước đã hình thành từ trời rồi bỏ rời đi (rơi) vào đất hoặc bay tứ tản.
  • Tự nhiên: Lẽ tất nhiên ở đây, lấy sự ly lìa của nước trời để ước dụ cho con người. Tất cả cuộc sinh là chuỗi hợp ly cả tâm-vật.
  • Con người: Cần xác quyết sự ly nhau là hại hay lợi, hoặc hạnh phúc, bất hạnh. Nói chung, oán ly là tốt, yêu thương ly là xấu, đại để là vậy!
  • Xã hội: Các biểu tượng của ly: hơn thua, kiện cáo, tố tụng, oán ghét, bất hòa, tranh cãi. Nói chung đời mọi bất hạnh hiệp ly đều do "tam độc tham sân si"

THAM KHẢO SÁCH CỔ NÓI VỀ THỦY THIÊN TỤNG

Quẻ Thiên Thủy Tụng
Còn gọi là quẻ Tụng 訟 (sõng).
Nội quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm hay Nước (水).
Ngoại quái là ☰ (||| 乾 qiàn) Càn hay Trời (天).
Quẻ số 6 trong Kinh Dịch

  1. Văn Vương ghi thoán từ: Tụng, hữu phu, trất, dịch. Trung cát, chung hung. Lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên (訟: 有孚, 窒, 惕. 中吉, 終凶. 利見大人. 不利涉大川).
  2. Phục Hy ghi: Nhu giả ẩm thực chi đạo dã, ẩm thực tất hữu tụng, cố thụ chi dĩ tụng.
  3. Chu Công viết hào từ:
    • Hào 1: Bất vinh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.
    • Hào 2: Bất khắc tụng, quy nhi bô, kỳ ấp nhân tam bách hộ, vô sảnh.
    • Hào 3: Thực cựu đức, trinh lệ, chung cát. Hoặc tòng vương sự, vô thành.
    • Hào 4: Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du, an trinh cát.
    • Hào 5: Tụng, nguyên cát.
    • Hào 6: Hoặc tích chi bàn đái, chung triêu, tam sỉ chi.
    Giải nghĩa: Luận dã. Bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: tượng lớn nhỏ không hòa.