Sơn Thủy Mông (04, ☶☵)

  • Điềm triệu: Tiểu quỷ thâu tiên
  • Hệ loại: Tương hợp mà xu thế lại tương ly. Tuy có đích ngôi vị nhưng dễ mất gốc, có cơ may là không bị suy đồi luân lý. Quốc dân không biến loạn dù gặp lúc cơ cực.
  • Nhận diện: Nước ly nguồn như cháu con lìa cội. Cảnh tượng núi rừng rậm rạp âm u, lắm lúc rừng nguyên sinh thiếu bóng mặt trời!
  • Tự nhiên: Cây xanh tươi tốt, nước nó vừa bảo dưỡng vừa tự âm thầm trôi xa, nếu không mưa thì dĩ nhiên cây cỏ khô kiệt, thượng lưu hạ lưu đều đứt mạch.
  • Con người: Nhận thức sông ngòi, biển cả làm nguồn lẫn nhau, xin đừng một chút lợi dưỡng ngông nghếch mà phá hoại môi sinh - môi trường.
  • Xã hội: Thường bị: ngu ngốc, phản phúc, ly hương, quỉ kế sinh nhai, thái quá, bất cập, có lúc dư dật, có lúc đói nghèo, lòng người bất trắc!...

THAM KHẢO SÁCH CỔ NÓI VỀ SƠN THỦY MÔNG

Quẻ Sơn Thủy Mông
Còn gọi là quẻ Mông (蒙 mèng)
Nội quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm = (水) Nước
Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gẽn) Cấn = (山) Núi
Quẻ số 4 trong Kinh Dịch

  1. Văn Vương ghi thoán từ: Mông: hanh, phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã. Sơ phệ cáo, tái tam độc, độc tắc bất cáo. Lợi trinh (蒙: 亨, 匪我求童蒙, 童蒙求我. 初筮告, 再三瀆, 瀆則不告. 利 貞).
  2. Phục Hy ghi: Tự quái, Truân giả vật chi thi sinh dã, vật sinh tất Mông, cố thụ chi dĩ Mông, Mông giả mông dã, vật chi tử dã.
  3. Chu Công viết hào từ:
    • Hào 1: Phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc, dĩ vãng lận.
    • Hào 2: Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.
    • Hào 3: Vật dụng thủ nữ kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.
    • Hào 4: Khốn, mông, lận.
    • Hào 5: Đồng mông cát.
    • Hào 6: Kích mông, bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.
    Giải nghĩa: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.