Địa Thủy Sư (07, ☷☵)

  • Điềm triệu: mã đáo thành công
  • Hệ loại: nhứt khí dương sanh phối nhuận thấm hóa ra năng lượng vô cùng
  • Thuộc dòng: Hợp song lưu
  • Nhận diện: Những mạch nước ngầm, khe suối tạo thành nguồn tưới cho mọi nơi xa gần. Duy chỉ nhất dương quán xuyến lưu hoạt.
  • Tự nhiên: Nước chảy qua các tầng ngầm, lý dĩ nhiên phải thẩm thấu. Khi lưu chảy thì lọc được uế, phân thanh, hòa tan hay không tự phân lập...
  • Con người: Biết bảo trọng tuệ trí, đem đức tính bi trí vào đời. Dáng người tỏa quang đầy đặn, ăn nói lưu loát nhu nhuyến mà đầy kiên nhẫn, lực,...
  • Xã hội: Thuộc phụ hệ. Cả ba sư lâm thăng đều cùng một gốc tổ tiên. Giáo dục, liên hiệp, hợp đồng, ẩn sư, nghĩa sĩ, đoàn kết, sum vầy.

THAM KHẢO SÁCH CỔ NÓI VỀ

Quẻ Địa Thủy Sư
Còn gọi là quẻ Sư 師 (shí)
Nội quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm hay Nước (水).
Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kún) Khôn hay Đất (地).
Quẻ số 7 trong Kinh Dịch

  1. Văn Vương ghi thoán từ: Sư: trinh, trượng nhân cát, vô cữu (師: 貞, 丈人吉, 无 咎).
  2. Phục Hy ghi: Tạng tất hữu chúng khởi, cố thụ chi dĩ sư, sư giả chủng dã.
  3. Chu Công viết hào từ :
    • Hào 1: Sư, xuất dĩ luật, phủ tàng, hung.
    • Hào 2: Tại sư, trung, cát, vô cữu, vương tam tích mệnh.
    • Hào 3: Sư, hoặc dư thi, hung.
    • Hào 4: Sư, tả thứ, vô cữu.
    • Hào 5: Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu. Trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung.
    • Hào 6: Đại quân hữu mệnh. Khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng.
    Giải nghĩa: Chúng dã. Chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ nhau.