Địa Sơn Khiêm (15, ☷☶)

  • Điềm triệu: Nhị nhân phân kim
  • Hệ dạng: Bị áp đảo cô lập, tấn thoái lưỡng nan, cả hai cường lực kèm cựa
  • Nhận diện: Sắc thái như một vật nặng phẳng gác trên đỉnh nhọn thì khó biết bao! Kể cả vật lẫn tinh thần mà cái đỉnh điểm bị đè thì đếu bất an.
  • Tự nhiên: dù có đứng vững như núi mà bị cả đại địa đè áp thì cũng khó đủ sức chịu đựng , dĩ nhiên rơi vào thế bại! Nhất hổ nan địch quần hồ.
  • Con người: cần nhận thức ưu khuyết. Cái gì thừa thãi thì cắt giảm, thiếu ít thì bù vào. Giả sử người không cố tính khép nép mà bị bao vây thì phải khiêm hạ!
  • Xã hội: Đa hiệp thiểu, quyền lực bị cô vây, "sự thành thân thối", tính khiêm cung mạo dạng. Nói chung: Thủ là bình, tần bị ngạt, khiêm thì sống.

THAM KHẢO SÁCH CỔ NÓI VỀ

Quẻ Địa Sơn Khiêm
Còn gọi là quẻ Khiêm (謙 qian1).
Nội quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Quẻ số 15 trong Kinh Dịch

  1. Thoán từ
    Khiêm: Hanh, quân tử hữu chung.
    Giải nghĩa: Thoái dã. Cáo thoái. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, đóng cửa. Vì vậy mới được hanh thông. Thượng hạ mông lung chi tượng: tượng trên dưới hoang mang.
  2. Hào từ
    • Hào 1: Khiêm khiêm quân tử, dụng thiệp đại xuyên, cát.
    • Hào 2: Minh khiêm, trinh cát.
    • Hào 3: Lao khiêm, quân tử hữu chung, cát.
    • Hào 4: Vô bất lợi, huy khiêm.
    • Hào 5: Bất phú dĩ kỳ lân, lợi dụng xâm phạt, vô bất lợi.
    • Hào 6: Minh khiêm, lợi dụng hành sư, chinh ấp quốc.